AI ĐƯỢC LẬP DI CHÚC ?
- 05/10/2024
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, bất kỳ cá nhân nào đủ điều kiện theo các quy đinh dưới đây đều có quyền lập di chúc.
1. Di chúc là gì ? Thế nào là di chúc hợp pháp?
Theo Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, di chúc hợp pháp được quy định như sau:
– Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
2. Quy định về người lập di chúc như thế nào?
Theo Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 thì người lập di chúc được quy định như sau:
– Người thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Như vậy, nếu người thành niên/người chưa thành niên đáp ứng đủ các điều kiện đối với quy định pháp luật tương ứng nêu trên thì được lập di chúc.
3. Quyền của người lập di chúc
Theo Điều 626 Bộ luật dân sự 2015, quyền của người lập di chúc được quy định như sau:
Người lập di chúc có quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Trên đây là các quy định về di chúc và người lập di chúc theo Bộ luật dân sự 2015. Nếu có thắc mắc về vấn đề này, bạn có thể liên hệ chúng tôi để được giải đáp miễn phí.
XEM THÊM:
