Quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- 04/10/2024
1. Thời hạn chi trả tiền bồi thường thu hồi đất
Theo quy định người có đất thu hồi có nghĩa vụ trao lại đất cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, tái định cư. Nếu thuộc trường hợp được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất thì có quyền được hưởng bồi thường theo quy định.
Theo đó, khi thuộc diện được nhận bồi thường, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả trong thời hạn quy định, cụ thể tại điểm a khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định thời hạn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
Như vậy, các cơ quan/tổ chức/đơn vị có trách nhiệm thực hiện bồi thường phải thực hiện bồi thường trong thời hạn 30 ngày từ khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành
Trường hợp việc chi trả được thực hiện sau thời hạn 30 ngày thì cơ quan/tổ chức/đơn vị phải thanh toán thêm tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. (căn cứ điểm b khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024).
Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, mức tính tiền được chi trả thêm được tính theo tiền chậm nộp như sau:
Mức tính tiền được chi trả thêm của 01 ngày = 0,03% x Số tiền thuế chậm trả
Thời gian tính tiền chậm trả được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm trả đến ngày liền kề trước ngày trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Quy định mới nhất về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
– Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại khoản 6 Điều 94 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định sau đây:
- Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước và tiền chậm nộp (nếu có). nhưng đến thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn chưa nộp;
- Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lớn hơn số tiền được bồi thường thi hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đỏ, nếu hộ gia đình, cả nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thi hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
- Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
– Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
- Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiểu nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
- Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiểu nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
– Khi xác định khoản tiền bồi thường về đất mà người có đất thu hồi được nhận theo quy định tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì phải trừ khoản tiền sử dụng đất, tiền thúc đất phải nộp như khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
– Việc phân chia tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện thỏa thuận của những người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dẫn sự.
– Trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản.
Xem thêm:
Thẩm quyền thu hồi đất – Luật đất đai 2024
Khởi kiện chia thừa kế khi không rõ địa chỉ các đồng thừa kế khác
- Thủ Tục Cấc Sổ Đỏ 2025: Hướng Dẫn Chi Tiết Từ A Đến Z
- Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Giữa Anh Em Ruột 2025: Tư Vấn, Thủ Tục, Chi Phí
- Thủ Tục Khởi Kiện Đòi Lại Đất Bị Lấn Chiếm 2025: Hồ Sơ, Mẫu Đơn, Chi Phí
- Đòi Bồi Thường Thiệt Hại Tài Sản Ra Sao? Thủ Tục, Mẫu Đơn & Chi Phí 2025
- Mức Xử Phạt Hành Vi Xây Dựng Trái Phép 2025: Quy Định, Mức Phạt, Cưỡng Chế
