Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- 18/09/2024
Chuyển mục đích sử dụng đất là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng và phức tạp trong lĩnh vực đất đai. Việc hiểu rõ thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất giúp người dân và doanh nghiệp tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có.
Các trường hợp cần xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai năm 2024, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
– Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Điều 121 Luật Đất đai năm 2024 về chuyển mục đích sử dụng đất
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ Điều 123 Luật Đất đai năm 2024, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
– Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
– Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
– Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
– Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Điều 123 Luật đất đai năm 2024 về Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
Để xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất cần thực hiện các bước sau:
1. Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
2. Nộp hồ sơ
Hồ sơ được nộp tại:
Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân.
Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Kiểm tra và thẩm định
Cơ quan chức năng sẽ kiểm tra, thẩm định hồ sơ và điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan sẽ hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung.
4. Quyết định
Cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định cho phép hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên kết quả thẩm định. Quyết định này sẽ được gửi đến người sử dụng đất.
5. Nộp tiền sử dụng đất
Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo quy định. Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, cơ quan thu tiền sẽ thực hiện giảm tiền theo quy định.
6. Cấp Giấy chứng nhận
Sau khi hoàn tất các bước trên, cơ quan chức năng sẽ cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho người sử dụng đất.
Việc nắm rõ thẩm quyền và quy trình chuyển mục đích sử dụng đất là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh những rủi ro không đáng có. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.