Di sản dùng vào việc thờ cúng theo quy định mới nhất
- 28/08/2024
Di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định theo pháp luật như thế nào ? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau:
1. Di sản là gì ?
Căn cứ Điều 612 Bộ Luật Dân sự, di sản: bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Như vậy, di sản là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân mà họ để lại sau khi chết bao gồm vật, tiền, giấy tờ định giá được bằng tiền, quyền tài sản…
2. Quyền để lại di sản vào việc thờ cúng
Căn cứ theo quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 về quyền của người lập di chúc thì người lập di chúc có các quyền sau:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
-. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Như vậy, có thể thấy tài sản để thờ cúng chỉ xuất hiện trong thừa kế theo di chúc, không có trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.
3. Quy định về việc để lại di sản vào việc thờ cúng
- Trường hợp có để lại di chúc
Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau:
+ Trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lí để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lí để thờ cúng.
+ Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
+ Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
+ Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Như vậy di sản cho việc thờ cúng sẽ được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng, nếu trong di chúc không chỉ định người quản lý thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
- Trường hợp không để lại di chúc
Trường hợp cha mẹ chết không để lại di chúc thì sẽ không có quy định về di sản thừa kế. Do đó những người thừa kế sẽ phân chia di sản và được thừa kế theo pháp luật.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
+ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
+ Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, khi cha mẹ mất thì xem xét thuộc trường hợp để lại di chúc hay không. Nếu thuộc trường hợp để lại di chúc thì phần di sản thờ cúng sẽ được giao cho một người được chỉ định quản lý, còn nếu không thì sẽ chia thừa kế cho các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.