Việt Kiều cao tuổi có được miễn án phí khi đi khởi kiện?
- 29/07/2024
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người cao tuổi là trường hợp được miễn tạm ứng án phí, án phí. Vậy Việt Kiều cao tuổi có được miễn tạm ứng án phí, án phí khi khởi kiện vụ án tại Việt Nam hay không?
Người cao tuổi là gì?
Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định: “Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”
Theo quy định này, để trở thành người cao tuổi phải đáp ứng điều kiện:
- Là công dân Việt Nam. (Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Hiến Pháp 2013 thì “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam”)
- Từ đủ 60 tuổi trở lên.
Như vậy, công dân có quốc tịch Việt Nam, từ đủ 60 tuổi trở lên là Người cao tuổi.
Quy định về miễn án phí, tạm ứng án phí đối với người cao tuổi
Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định người cao tuổi thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.
Người cao tuổi không mặc nhiên được miễn án phí, tạm ứng án phí. Để được miễn, người cao tuổi phải có đơn đề nghị cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thì mới được xem xét miễn án phí, tạm ứng án phí.
Trường hợp người cao tuổi không có đơn đề nghị miễn, Tòa án vẫn có thể buộc người cao tuổi phải nộp án phí, tạm ứng án phí.

Việt Kiều cao tuổi có được miễn tạm ứng án phí, án phí không?
Đây là vấn đề còn gây ra nhiều tranh cãi. Bởi có hai quan điểm:
Quan điểm 1: Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định người cao tuổi được miễn án phí, tạm ứng án phí. Luật người cao tuổi 2009 đã quy định người cao tuổi là công dân Việt Nam, là người có quốc tịch Việt Nam. Do đó, nếu người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài không còn quốc tịch Việt Nam thì không được miễn tạm ứng án phí, án phí khi tham gia tố tụng tại Việt Nam.
Quan điểm 2: Theo khoản 2 Điều 465 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“2. Khi tham gia tố tụng dân sự, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.”
Do đó, Việt Kiều không phân biệt còn quốc tịch Việt Nam hay không vẫn được miễn án phí, tạm ứng án phí.
Tác giả theo Quan điểm 2, bởi vì:
- Xuyên suốt các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự đều thể hiện việc mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ khi tham gia tố tụng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài… có quyền và nghĩa vụ như công dân Việt Nam.
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là Văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành quy định cụ thể về trình tự, thủ tục tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự tại Việt Nam. Trong khi đó, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 là văn bản do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, là văn bản dưới luật hướng dẫn về vấn đề án phí, lệ phí Tòa án được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự, có hiệu lực pháp lý thấp hơn Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì trường hợp này phải áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Như vậy, Việt Kiều nếu có quốc tịch Việt Nam thì sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí. Còn về Việt Kiều không còn quốc tịch Việt Nam, vì không có quy định cụ thể về việc họ có được miễn hay không nên thực tế ở mỗi Tòa lại có cách tiếp cận và giải quyết khác nhau. Có Tòa án cho miễn, có Tòa án lại không cho miễn.
Do đó, để tạo sự công bằng cho người Việt Kiều từ đủ 60 tuổi trở lên, không có quốc tịch Việt Nam thì việc ban hành quy định điều chỉnh vấn đề này là điều hết sức cần thiết.
