Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận
- 11/10/2024
1. Quy định về chế độ tài sản của vợ chồng
Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên, Luật này chưa giải thích thế nào là “chế độ tài sản vợ chồng”. Qua các quy định tại Luật về nội dung này, có thể hiểu, chế độ tài sản vợ chồng là những quy định pháp luật về tài sản của vợ chồng, gồm căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng, chia tài sản giữa vợ và chồng.
Một trong những nội dung đặc biệt, lần đầu được ghi nhận tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là cho phép vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản với hai loại, đó là: chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
- Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định là căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì việc xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản được thực hiện theo thỏa thuận.
- Theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
2. Điều kiện chủ thể lập Văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng phải bảo đảm quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong đó, chủ thể xác lập văn bản thỏa thuận này là hai người có dự tính kết hôn. Mặc dù Luật Hôn nhân và gia đình không quy định điều kiện đối với người xác lập văn bản thỏa thuận nhưng xét mục đích của văn bản thỏa thuận là hướng đến xác lập chế độ tài sản của vợ chồng sau khi kết hôn. Do đó, người dự định kết hôn về cơ bản phải đảm bảo các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đó là:
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, để áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận các bên phải lập Văn bản thỏa thuận áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn. Văn bản này phải bảo đảm những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản theo quy định tại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan.
Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Nội dung trên được hưỡng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Xem thêm:
Quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Xây dựng công trình lấn chiếm lối đi chung xử lý như thế nào?
