Chào bạn,
 
Theo thông tin bạn cung cấp không rõ cụ thể đất của bạn bị chiếm đoạt như thế nào, cụ thể vụ việc.
Theo kinh nghiệm của Luật sư 11 thì hiểu đất bị chiếm đoạt là bị lấn chiếm bất hợp pháp

Luật sư 11 tư vấn cho bạn về việc giải quyết khi đất bị lấn chiếm bất hợp pháp như sau:

Đất đai là một trong những lĩnh vực phức tạp và diễn ra từng ngày, từng giờ. Đây cũng là một trong những vấn đề mà thường xuyên xảy ra tranh chấp. Một hành vi vi phạm luật đất đai mà trong cuộc sống thường ngày chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp đó là hành vi lấn, chiếm đất của người khác. Mặc dù là một hành vi vi phạm pháp luật nhưng trên thực tế, hành vi này lại đang diễn ra rất phổ biến thậm chí tranh chấp xảy ra ngay từ hàng xóm của chúng ta.
 

Lấn chiếm đất là gì?

Hành vi này được quy định tại Nghị định 91/2019 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai. Theo đó, hành vi lấn đất là hành vi lấn đất là việc mà người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc thời giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất mà không có sự cho phép của một trong hai chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.
 
Hành vi Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp:
– Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
– Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
– Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
– Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
 
Như vậy, theo quy định như trên, bạn cần xác định chính xác lại việc đất của nhà mình bị lấn chiếm thuộc trường hợp nào nhé.
Lấn chiếm đất là hành vi vi phạm pháp luật đất đai vì vậy việc lấn chiếm đất sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
 

Giải quyết đất bị lấn chiếm như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 265 luật Đất đai về nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản thì ranh giới này được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng và ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch do cơ quan nhà nước đã quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. Do đó hàng xóm và các chủ sở hữu đất liền kề có nghĩa vụ tôn trọng ranh giới, trong phạm vi ranh giới, người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác theo quy định.
 
Thứ nhất: Hòa giải cho hai bên gia đình
Đây là nguyên tắc đầu tiên và cũng là phương thức xử lý đầu tiên đối với hầu hết các tranh chấp liên quan tới đất đai.
Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải, trong trường hợp các bên không thể tự thỏa thuận, các bên có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hòa giải cơ sở là UBND cấp xã nơi có đất diễn ra tranh chấp.
Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND có thẩm quyền phải liên hệ với các cá nhân, tổ chức liên quan để tổ chức thực hiện hòa giải.
Cụ thể Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND đó. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, và lưu 01 bản tại UBND thực hiện giải quyết tranh chấp.
Nếu hòa giải thành, các bên có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện đúng như đã cam kết. Trong trường hợp có vi phạm hoặc không hòa giải thành, bên bị xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
 
Thứ hai: Thực hiện khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân
Sau khi hòa giải tại cơ sở mà các bên vẫn không giải quyết được tranh chấp thì có quyền thực hiện khởi kiện tại TAND cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp để giải quyết.
 
Hồ sơ gồm:
 
+ Đơn khởi kiện;
+ Biên bản hòa giải;
+ Giấy tờ chứng minh nhân thân của người khởi kiện: bản sao sổ hộ khẩu, bản soa chứng minh thư,….;
+ Giấy tờ chứng minh căn cứ có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà: GCNQSDĐ; giấy tờ khác như biên lai nộp thuế sử dụng đất, giấy chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất, di chúc,… (trong trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ);
+ Giấy tờ tài liệu khác chứng minh yêu cầu khởi kiện (nếu có).
 

Người có hành vi lấn chiếm đất bị xử lý như thế nào?

Tùy thuộc vào mức độ vi phạm mà người có hành vi lấn đất bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Thứ nhất: Xử phạt hành chính

Tùy thuộc vào từng loại đất và diện tích lấn chiếm mà người có hành vi vi phạm bị xử phạt bằng tiền với mức phạt là khác nhau và các biện pháp nhằm khắc phụ hậu quả, được quy định cụ thể tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Thứ hai: Truy cứu trách nhiệm hình sự

Người có hành vi lấn chiếm đất đai trái với các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất hoàn toàn có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 228 Bộ Luật Hình sự năm 2015 nếu có đủ các yếu tố sau:
– Về mặt khách quan:
Có hành vi lấn đất trái với các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất mà thuộc một trong hai trường hợp sau:
+ Gây hậu quả nghiêm trọng;
+ Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
– Khách thể: Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chế độ quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước, xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác.
– Về mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội này với lỗi cố ý.
– Về chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
 
 
 
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Luật sư 11 (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979800000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
 
Nếu bạn đọc có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 0979800000 để được tư vấn và giải đáp. Luật Sư 11 sẽ tư vấn cho bạn hoàn toàn miễn phí!